Bệnh virus mùa xuân là bệnh thường gặp trên cá chép khi thời tiết trở lạnh, nhiệt độ nước dưới 20 độ C rất dễ lây lan và có thể gây chết nặng đến 70%. Tương tự như một số loài cá khác, cá chép thường mắc một số bệnh trong quá trình thả nuôi, nhất là khi môi trường sống không được đảm bảo trong điều kiện tốt nhất. Để phòng bệnh cho cá chép, có hai yếu tố vô cùng quan trọng mà bà con cần lưu ý đó là đảm bảo môi trường sống tốt nhất cũng như áp dụng chế độ dinh dưỡng đầy đủ để mang lại sức đề kháng cao nhất cho cá. Vì vậy, để phòng trị bệnh hiệu quả khi nuôi cá chép, bạn có thể tham khảo một số giải pháp mà chúng tôi chia sẻ dưới đây.
Nguyên nhân gây bệnh cho cá chép

Nguyên nhân của bệnh do virus Rhabdovirus carpio gây ra, là virus có dạng hình que, một đầu tròn như viên đạn, chiều dài 90 – 180 nm, rộng 60 – 90 nm. Virus gây bệnh trên cả trên cá trắng, mè hoa, cá diếc nhưng chủ yếu là trên cá chép. Bệnh phát sinh do sự biến động của nhiệt độ đặc biệt là vào lúc giao mùa, nhiệt độ nước thấp khoảng dưới 200C, khi nhiệt độ nước dưới 180C thì tỷ lệ cá chết cao hơn. Ngoài ra, do chất lượng nước kém, nghèo dinh dưỡng, mật độ nuôi cao, sức đề kháng của cá giảm, dễ nhiễm bệnh.
Dấu hiệu nhận biết cá đang mắc bệnh
Khi cá bị bệnh thường có trạng thái ngạt thở, tách đàn, bơi ở tầng mặt, cá mất thăng bằng bơi không định hướng. Mắt và da có hiện tượng xuất huyết. Cơ thể có màu tối, những chỗ viêm có nhiều chất nhầy, mắt lồi nhẹ, mang nhợt nhạt, các tơ mang dính kết lại, bụng chướng to, có máu loãng chảy ra từ hậu môn. Bệnh nặng cá chết nổi hoặc chết chìm ở tầng đáy. Giải phẫu bên trong thấy nội tạng xuất huyết, bóng hơi xuất huyết và teo dần một ngăn. Bụng chứa nhiều dịch nhờn, ruột chướng hơi, tụy bị sưng. Khi cá bị bệnh nặng nội tạng thường nhũn ra.
Phòng ngừa bệnh cho cá chép
Chọn giống tốt

Hiện nay, đã có vaccine điều trị bệnh này nhưng hiệu quả còn thấp và chi phí điều trị cao. Để giảm thiệt hại, nâng cao năng suất và hiệu quả nuôi trồng, người nuôi cần chú ý áp dụng các biện phòng bệnh từ ban đầu và trong suốt quá trình nuôi. Mua giống ở các cơ sở có uy tín, cá giống đồng đều, khỏe mạnh, sạch bệnh. Trước khi thả cần tắm cho cá bằng muối ăn (NaCl) 1,5 – 2% hoặc thuốc tím (KMnO4) 10 – 15 mg/l trong 5 – 10 phút.
Nguồn nước hợp vệ sinh
Xử lý đáy ao bằng vôi bột 7 -10 kg/100 m2. Thả giống đúng thời vụ, không thả dày. Định kỳ 15 – 20 ngày thay nước, thêm nước cho ao nuôi từ 20 – 30% lượng nước trong ao, khử trùng ao nuôi bằng vôi bột với lượng 2 – 3 kg/100 m3 nước hoặc các loại hóa chất khử trùng sử dụng trong NTTS (Chlorine, Iodine…). Tạt muối xuống ao với lượng 2 kg/1.000 m³ nước, những ao rộng có thể treo túi vôi hoặc muối tại điểm cho ăn. Áp dụng các biện pháp để tăng nhiệt độ cho nước ao nuôi vào mùa đông.
Chăm sóc một cách khoa học

Cho cá ăn đầy đủ, đảm bảo để cá phát triển. Theo dõi sức ăn của cá, hạn chế dư thừa thức ăn gây ô nhiễm môi trường nước ao nuôi. Định kỳ trộn Vitamin C vào thức ăn để tăng sức đề kháng cho cá. Dùng chế phẩm sinh học như EMC, Bio-DW tạt xuống ao 1 – 2 lít/1.000 m³ theo chu kỳ 15 ngày/lần. Ngoài ra, có thể dùng EMC, tỏi trộn với thức ăn tinh cho cá ăn 3 – 4 ngày/tháng cũng giúp cá tăng sức đề kháng, chống chịu bệnh.
Khi phát hiện cá bị bệnh, người nuôi nên xử lý môi trường nước ao bằng BioIodine với liều lượng 1 lít/5.000 m3 nước ao nuôi; hoặc Vicato 1/3.000 m3 nước ao. Dùng kháng sinh trộn vào thức ăn như: Amoxicillin liều lượng 2 g/kg thức ăn cho cá ăn liên tục 3 – 5 ngày. Lưu ý, ngày thứ 2 trở đi liều lượng giảm đi một nửa so với ngày thứ nhất. Sử dụng kháng sinh trong trường hợp này không tiêu diệt virus. Mà tiêu diệt các tác nhân cơ hội như vi khuẩn, nấm, ký sinh trùng có thể gây bệnh.
Phòng ngừa không để cá chép bị nhiễm khuẩn Aeromonas spp
Vi khuẩn Aeromonas spp thường gây bệnh cho động vật thủy sản trong nước ngọt. Đặc biệt là gây viêm, xuất huyết và hoại tử trên cá Chép. Vi khuẩn gây bệnh gồm 3 chủng A. hydrophila, A. sobria và A. caviae có dạng trực khuẩn ngắn, hai đầu tròn, bắt màu gram âm. Có khả năng di động và chúng thường có mặt trong môi trường nuôi cá (trong nước, trong bùn). Song ở những thủy vực nhiều mùn bã hữu cơ. Nguồn nước bị ô nhiễm thì số lượng và độc lực của vi khuẩn tăng lên. Vi khuẩn gây bệnh thuộc dạng tác nhân gây bệnh cơ hội. Chúng chỉ gây bệnh cá Chép khi có các yếu tố khác gây stress cho cá như đánh bắt sây sát; thả cá với mật độ dày; môi trường nuôi bị ô nhiễm.
Biểu hiện của cá Chép khi bị nhiễm khuẩn: trên cơ thể xuất hiện một đám lớn màu đỏ; cá thường bị hoại tử vây, đuôi. Các vết loét thường nông, bề mặt trở nên có màu nâu khi nó bị hoại tử hoặc thối rữa. Cá bị tuột vảy, tổn thương phần miệng; mắt bị mờ hoặc lồi; bụng trướng to; xung huyết và tắc nghẽn các nội quan; xuất huyết ở gốc vây; xương nắp mang; xung quanh hậu môn. Bệnh thường gặp vào cuối xuân, đầu hè.